Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn huyện Thuận Châu
Hiện nay trên địa bàn huyện Thuận Châu tại bản Nà Hát xã Mường Bám đã có Lợn bị mắc bệnh Dịch tả Lợn Châu Phi số lợn buộc phải tiêu hủy sau khi có kết quả xét nghiệm tiêu hủy ngày 5.8.2023 là 88 con với trọng lượng 4.112 con . UBND huyện Thuận Châu đã ban hành Quyết định số 3560/QĐ-UBND ngày 06/8/2023 về công bố bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn xã Mường Bám, huyện Thuận Châu; hiện thời tiết mưa ẩm tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh tại các bản, các xã lân cận là rất cao.
Hiện nay trên địa bàn huyện Thuận Châu tại bản Nà Hát xã Mường Bám đã có Lợn bị mắc bệnh Dịch tả Lợn Châu Phi số lợn buộc phải tiêu hủy sau khi có kết quả xét nghiệm tiêu hủy ngày 5.8.2023 là 88 con với trọng lượng 4.112 con . UBND huyện Thuận Châu đã ban hành Quyết định số 3560/QĐ-UBND ngày 06/8/2023 về công bố bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn xã Mường Bám, huyện Thuận Châu; hiện thời tiết mưa ẩm tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh tại các bản, các xã lân cận là rất cao.
Để chủ động phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đạt kết quả, hạn chế lây lan dịch bệnh và tính chất nguy hiểm của dịch bệnh. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Thuận Châu hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi ( DTLCP) trên địa bàn huyện như sau:
I. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
1. Đối với các xã chưa có dịch
1.1. Dấu hiệu nhận biết
- Là một bệnh lây nhiễm do virus gây ra và có nguồn gốc đầu tiên từ Châu Phi. Bệnh có thể bắt gặp ở bất kỳ loài lợn nào, ở bất kỳ lứa tuổi nào của lợn với khả năng lây lan vô cùng nhanh. Theo thống kê cho thấy, lợn nhiễm bệnh có tỷ lệ chết lên tới 100%.
- Virus gây bệnh DTLCP có thể tìm thấy trong dịch bài tiết, trong máu hay các cơ quan của lợn mắc bệnh. Bệnh có khả năng lây lan kéo dài và trên phạm vi rộng bởi virus này có sức đề kháng cao. Cụ thể, chúng có thể tồn tại được từ 3 - 6 tháng ở nhiệt độ thường và có khả năng chịu được nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, virus này sẽ chết ở nhiệt độ 56oC (trong 70 phút), 60oC (trong 20 phút) và ở nhiệt độ 70oC.
- Con đường lây nhiễm bệnh DTLCP thường là qua tiêu hóa và hô hấp; bệnh có thể lây lan thông qua tiếp xúc (có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp) với những đồ vật có nhiễm virus như: Chuồng trại, lợn nhiễm bệnh, đồ dùng, dụng có nhiễm virus, phương tiện vận chuyển, thực phẩm chế biến từ lợn nhiễm bệnh,...
- Người là một trong những tác nhân khiến bệnh phát tán, tuy nhiên bệnh không có khả năng lây sang người.
* Dịch tả lợn Châu Phi có biểu hiện như thế nào?
- Thời gian ủ bệnh của DTLCP là từ 3 đến 15 ngày, riêng thể cấp tính thường ủ bệnh từ 3 - 4 ngày. Tùy từng thể khác nhau mà triệu chứng của bệnh cũng sẽ khác nhau.
- Thể quá cấp tính: Lợn mắc DTLCP ở thể này thường không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và chết một cách nhanh chóng. Một số trường hợp trước khi chết có thể sốt cao và nằm ủ rũ. Những vùng da mỏng như bụng, mang tai hay vùng bẹn có xuất hiện nhiều nốt đỏ và chuyển dần sang màu tím.
- Thể cấp tính:
+ Lợn có hiện tượng sốt cao, nhiệt độ từ 40.5 - 42oC.
+ Trong khoảng 2 đến 3 ngày đầu tiên, lợn lười vận động, nằm chồng đống, không ăn và thích chỗ nằm gần nước.
+ Các vùng da trắng (như tai, ngực, bụng, đuôi, cẳng chân) chuyển sang màu xanh tím hoặc màu đỏ.
+ Lợn đi lại bất thường.
+ 1 - 2 ngày tiếp đó, trước khi chết lợn có các triệu chứng như đi lại không vững, viêm mắt, khó thở, thở gấp, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, mũi có bọt lẫn máu và một số biểu hiện thần kinh.
+ Lợn chết trong vòng từ 7 - 14 ngày, thậm chí có thể kéo dài đến 20 ngày. Trường hợp lợn đang mang thai nhưng mắc bệnh sẽ dẫn đến sẩy thai và tỷ lệ chết gần như 100%.
+ Nếu lợn nhiễm virus nhưng không có triệu chứng hay khỏi bệnh thì trong cơ thể vẫn sẽ tồn tại virus đến suốt đời và trở thành nguồn lây nhiễm bệnh nguy hiểm.
- Thể á cấp:
+ Có các biểu hiện như: khó thở, ho, giảm ăn, sụt cân, viêm khớp, đi lại khó khăn, có thể sẩy thai ở lợn đang mang thai.
+ Lợn sốt nhẹ hoặc không sốt.
+ Tỷ lệ lợn chết khi mắc DTLCP thể á cấp là 30 - 70%, sau khoảng 15 - 45 ngày nhiễm bệnh.
+ Lợn có thể nhiễm bệnh mạn tính hoặc khỏi bệnh.
- Thể mạn tính:
+ Thường thấy ở những lợn nhỏ 2 đến 3 tháng tuổi. Các triệu chứng lúc này có thể kéo dài từ 1 - 2 tháng.
+ Lợn gặp phải tình trạng rối loạn tiêu hóa: lúc tiêu chảy, lúc táo bón, kèm theo khó thở và ho.
+ Các nốt xuất huyết trên da chuyển từ đỏ sang tím. Tróc từng mảng da ở những vùng da mỏng.
+ Khi mắc bệnh ở thể này, heo có tỷ lệ chết thấp hơn các thể khác. Tuy nhiên, khi khỏi bệnh vẫn tồn tại virus và là nguồn lây bệnh.
* Biện pháp phòng tránh Dịch tả lợn Châu Phi: Cho đến thời điểm hiện tại, DTLCP vẫn chưa vắc xin phòng ngừa cũng như thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó, một số biện pháp có thể thực hiện giúp phòng tránh dịch tả lợn Châu Phi như:
- Tại các cơ sở chăn nuôi và các điểm bán buôn: Thường xuyên vệ sinh, sát trùng phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi và giết mổ lợn bằng vôi hoặc xóa chất.
- Đối với những người tham gia chăn nuôi: Vệ sinh cá nhân sạch sẽ sau khi tiếp xúc với lợn.
- Lập tức cách ly lợn nghi bị bệnh hoặc lợn bị bệnh.
- Tránh để mầm bệnh phát tán ra bên ngoài bằng cách diệt các sinh vật trung gian truyền bệnh như muỗi, ruồi,...
- Không mua bán lợn chưa xác định được nguồn gốc xuất xứ.
- Đảm bảo thức ăn hợp vệ sinh, ăn chín uống sôi.
- Nắm rõ được các biểu hiện của lợn nhiễm bệnh để có biện pháp cách ly và xử lý kịp thời, tránh dịch bệnh lây lan rộng, không chỉ gây thiệt hại về tài chính mà còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
1.2. Để phòng bệnh hiệu quả, người chăn nuôi cần áp dụng đầy đủ, đồng bộ các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học
- Chỉ chọn mua con giống ở những cơ sở giống được cấp phép, an toàn dịch bệnh, có uy tín, con giống khỏe mạnh và có giấy kiểm dịch của cơ quan thú y. Không mua bán, vận chuyển, giết mổ lợn và sản phẩm từ lợn không rõ nguồn gốc, lợn ốm hoặc nghi mắc bệnh.
- Lợn mua về phải nuôi cách ly từ 2 - 3 tuần để theo dõi, xử lý khi lợn có biểu hiện bất thường và ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
- Kiểm soát tốt hoạt động ra vào khu vực chăn nuôi gồm con giống, người chăn nuôi, khách tham quan, thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, sản phẩm và chất thải chăn nuôi, động vật khác...
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi, thu gom phân rác, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc khử trùng từ 1 - 2 lần/1 tuần; đồng thời phun thuốc tiêu diệt ruồi, muỗi, ve, mòng... thường xuyên.
- Cho lợn ăn thức ăn, nước uống sạch đầy đủ và phù hợp theo lứa tuổi.
- Bổ sung khoáng chất, vitamin để chống stress cho lợn khi thời tiết thay đổi đột ngột, sau khi vận chuyển hoặc khi tiêm vắc-xin.
2. Đối với các xã có dịch
- Tổ chức tiêu hủy những cá thể lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP tại ổ dịch.
- Cấm mua bán, giết mổ, vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn ra ngoài vùng dịch; kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, buôn bán, vận chuyển lợn sản phẩm của lợn tại các bản còn lại thuộc xã.
- Cách ly những cá thể lợn nghi mắc bệnh ra khỏi đàn. Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe của đàn lợn. Khi có cá thể lợn nghi mắc bệnh thì báo ngay cho cán bộ thú y và làm theo hướng dẫn, tuyệt đối không bán chạy, không giấu dịch.
- Vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh sạch sẽ, rắc vôi bột, phun hóa hóa chất 1 lần/ngày đối với hộ gia đình có ổ dịch và 3 lần/tuần với các hộ lân cận trong ổ dịch.
- Lập chốt kiểm dịch động vật tạm thời (khi cần thiết) tại vùng dịch theo quy định, cử lực lượng trực chốt 24/24 giờ.
3. Cách thức tiến hành vệ sinh, tiêu độc khử trùng
3.1. Cơ sở chăn nuôi lợn tập trung
- Phát quang cây cỏ xung quanh chuồng nuôi, quét dọn thu gom phân rác để đốt hoặc chôn, khơi thông cống rãnh.
- Phun khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng trại, khu vực chăn nuôi và vùng phụ cận liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo; 1 lần cho tuần thứ 4.
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, thức ăn,… trước khi ra, vào cơ sở.
3.2. Hộ gia đình có chăn nuôi lợn
- Quét dọn sạch sẽ khu vực nuôi nhốt; thu gom phân rác, chất độn chuồng để đốt hoặc chôn.
- Phun khử trùng tiêu độc toàn bộ khu vực nuôi nhốt và vùng phụ cận liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo.
- Vệ sinh sạch sẽ phương tiện và phun khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần vận chuyển.
3.3. Phương tiện vận chuyển và sản phẩm của gia súc: Vệ sinh cơ giới sạch sẽ và phun tiêu độc khử trùng trước và sau mỗi lần vận chuyển.
3.4. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy lợn, sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của gia súc: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp và phun thuốc sát trùng toàn bộ khu vực và vùng phụ cận mỗi tuần 1 lần.
3.5. Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hàng ngày đối với phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong thời gian có dịch.
3.6. Cơ sở giết mổ-
- Toàn bộ khu vực nuôi nhốt phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng; phương tiện vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng trước khi ra khỏi cơ sở giết mổ.
- Nơi giết mổ phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất; thu gom chất thải rắn để xử lý.